Vì nhiều người cho rằng tôi chỉ biết report mà chẳng cống hiến gì, nên hôm nay tôi sẽ tỏ ra tử tế và viết gì đấy để chiều lòng bà con. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không có ý định lên mặt dạy đời ai, cũng không khuyến khích được sử dụng làm “khuôn vàng thước ngọc” cho các bản dịch về sau. Dù gì thì bài “Dành cho những người muốn dấn thân vào con đường dịch truyện” được viết nên sau khi cha đẻ của nó bị… trảm PJ vẫn được người ta tung hô nồng nhiệt, nên tôi hi vọng sẽ nhận được những phản hồi tương tự dưới phần bình luận.
Đọc các bản fan-trans (cả manga lẫn Light Novel) dịch từ nguồn tiếng Anh (rải) rác trên mạng, tôi nhận ra có một điểm chung mà hầu như những người mới nào cũng sẽ mắc phải: đó là sự lúng túng và khô khan trong việc xử lí đại từ nhân xưng ‘it’, vốn xuất hiện rất nhiều trong cấu trúc tiếng Anh. Chẳng hạn như It hurts = nó đau, it seems like my heart's going to burst = nó cứ như tim tôi sắp nổ tung, it's going to be alright = nó sẽ ổn thôi, I'm going to do it = tôi sẽ làm nó, I like it = tôi thích nó, v.v.
Những câu dịch như thế đọc cực kì sượng và chẳng ai ăn nói kiểu đó ngoài đời cả. Và bản thân tôi cũng thường xét mật độ từ “nó” xuất hiện trong bản dịch của các bạn làm dấu hiệu để… report Google Dịch. À không, Google Dịch còn xử lí “nó” tốt hơn cả một số dịch giả:
Vậy nên, trong bài viết này, tôi sẽ chỉ ra một số trường hợp “it” được sử dụng trong tiếng Anh và đề xuất cách xử lí. Cũng như cho các bạn xem qua một số ví dụ (mà tôi cho là hay).
A. "NÓ" LÀ GÌ?
It là đại từ nhân xưng số ít. Đôi khi được dùng để chỉ sự vật, hiện tượng… Đôi khi lại được sử dụng như một hư tự (expletive): cụm từ được chèn vào một câu một cách không cần thiết để diễn đạt ý nghĩa cơ bản của câu. Tùy từng trường hợp mà ta sẽ có cách xử lí cụ thể:
1. “It” dùng để chỉ. (Chỉ người, sự vật, hiện tượng và các đối tượng tự nhiên như khoảng cách, thời gian…)
- Cách xử lí: Bỏ “it”, thay bằng từ chỉ sự vật, nơi chốn hoặc thời gian được nhắc tới.
- Ví dụ:
- It’s freezing outside. = Ngoài trời lạnh cóng cả người.
- It’s sunny today. = Hôm nay là một ngày nắng đẹp.
- It’s the middle of the night! Stop throwing tantrums like a child when your translations got reported! = Nửa đêm rồi đấy! Bớt khóc lóc ăn vạ như con nít khi bản dịch bị report dùm cái!
- It’s only two kilometers more to the next gas station. = Còn hai cây số nữa thôi là tới trạm xăng tiếp theo rồi.
2. It” đóng vai trò chủ ngữ và tân ngữ hình thức, còn chủ ngữ và tân ngữ thật có thể là:
a. Một cụm động từ nguyên mẫu có to (to-infinitive phrase)
- Cách xử lí: Quẳng “it” đi.
- Ví dụ:
- It’s obviously way easier to translate a whole chapter with Google Translate. = Dĩ nhiên là “dịch” nguyên chương bằng Google Dịch thì sẽ nhàn hơn rất nhiều rồi.
(Chủ ngữ thật ở đây là “translate a whole chapter with Google Translate”, nên câu trên có thể được viết lại thành “Translating a whole chapter with Google Translate is obviously way easier.” Và cũng có thể dịch câu trên thành “Dịch cả chương bằng Google Dịch thì đương nhiên dễ hơn rất nhiều rồi.”) - It needs real gut to pull out something like that. = Phải có gan lắm mới dám làm chuyện như thế được.
(Tương tự, có thể viết lại câu trên thành “To pull out something like that needs real gut.” Và tương tự, ta cũng có thể dịch câu trên thành “Để làm được chuyện như thế hẳn là phải có gan lắm.”)
- It’s obviously way easier to translate a whole chapter with Google Translate. = Dĩ nhiên là “dịch” nguyên chương bằng Google Dịch thì sẽ nhàn hơn rất nhiều rồi.
b. Một cụm danh từ
- Cách xử lí: Quẳng “it” đi, đảo cụm danh từ lên đầu.
- Ví dụ:
- It’s awful driving home in this weather. = Lái xe trong tiết trời này tởm vãi.
(It đóng vai trò tân ngữ hình thức, chủ ngữ là cụm danh từ “driving home in this weather”).
- It’s awful driving home in this weather. = Lái xe trong tiết trời này tởm vãi.
c. Một mệnh đề danh từ
- Cấu trúc thường gặp trong trường hợp này là: find/ consider/see + it + tính từ + mệnh đề chứa từ “that”.
- Cách xử lí: Bỏ “it” đi
- Ví dụ:
- It’s still uncertain whether a project will get warned or not after my report. So don’t make a fuss about it. = Chưa chắc PJ có nhận cảnh cáo sau khi bị tôi report hay không. Nên đừng có rùm beng lên làm gì.
- I find it funny when mediocre readers cry their heart out for the death of a mediocre translation project. = Tôi thấy buồn cười mỗi khi mấy tên độc giả nửa vời khóc lóc ỉ ôi vì cái chết của mấy dự án dịch nửa vời.
- He made it clear that he was going to retire. = Anh ta đã nói rõ rằng anh ta sẽ giải nghệ. Hoặc ta có thể biến mệnh đề sau từ “that” thành cụm danh từ: Anh ta đã nói rõ ý định giải nghệ của mình.
3. “It” được dùng để nhấn mạnh
- Cách xử lí: Bỏ “it”. Chuyển về cấu trúc “Chính + danh từ + mệnh đề” hoặc “Chủ ngữ + mới là + …”
- Ví dụ:
- It was him who overused Google Translation, now he’s playing victim! = Chính anh ta là người lạm dụng Google Dịch, giờ thì lại đi đóng vai nạn nhân!
- It was him who came up with the idea. = Anh ta mới là người nghĩ ra ý tưởng đó.
4. “It” thay cho một mệnh đề trạng ngữ bắt đầu với “if” hoặc “when” khi “it” làm tân ngữ cho các động từ như like, love, understand, appreciate…
- Cách xử lí: Kệ “it” đi.
- Ví dụ:
- She doesn’t like it when you are so quiet. = Cô ấy không thích mỗi khi bạn quá im lặng.
- How would you like it if I buy you an ice-cream? = Em có thích không nếu anh mua cho em một cây kem?
5. ”It” được dùng khi một mệnh đề là chủ ngữ của các động từ như appear, seem, look, occur... nhằm làm hạn chế hoặc giảm nhẹ tính trực tiếp của lời nói.
- Cách xử lí: Bỏ “it” đi và thay động từ tương ứng.
- Ví dụ:
- It appears that someone has broken into our house. = Hình như có ai đó đã đột nhập vào nhà chúng ta.
- “Now it seems like ages ago, but it's not really that long.” = “Tưởng như đã lâu lắm rồi, nhưng thực ra cũng chẳng lâu lắm đâu.”
- It seems like my heart is going to explode! = Tưởng như tim tôi sắp nổ tung tới nơi vậy!
6. “It” được dùng với cách nói bị động.
- Cách xử lí: Thay từ “it” bằng “người ta”.
- Ví dụ:
- It is decided that the building would be taken down. = Người ta đã ra quyết định dỡ bỏ tòa nhà đi.
- It is rumored that the reason behind that singer’s long break is due to her pregnancy. = Người ta đồn rằng lí do cô ca sĩ đấy nghỉ dài hạn là vì cô ta đã mang thai.
7. ”It” dùng trong tập hợp từ, thành ngữ, đặc biệt trong khẩu ngữ
- Cách xử lí: Thật ra chẳng có cách xử lí nào thống nhất trong trường hợp này, vì đa phần trong những trường hợp như thế thì bản thân từ ‘it’ chả có nghĩa gì cả. Thuận miệng thì phang vào thôi.
- Ví dụ:
- It is easier said than done. = Nói thì dễ hơn làm.
- Rumor has it that Toi Report Truyen Cua Ban is actually an experienced translator. I, however, believed that he’s a jerk with too much time on his hand. = Người ta đồn rằng Tôi Report Truyện Của Bạn thực ra là một dịch giả kinh nghiệm đầy mình. Còn tôi thì lại cho rằng tên đấy chỉ là một thằng khốn vô công rồi nghề mà thôi.
- It’s time to report someone, I guess? = Chắc là đến giờ report ai đó rồi nhỉ?
- Now you’ve done it again, aren’t you? = Mày lại chơi ngu nữa rồi phải không?
8. It dùng trong những câu mà bỏ it đi thì chẳng ảnh hưởng gì.
- Cách xử lí: Bỏ. It. Đi. Dùm. Cái.
- Ví dụ:
- It hurts! = Đau đấy! hoặc Đau quá!
- I like it! = Được đấy! hoặc Tôi khoái/thích đấy! riêng câu này thì có thể tùy vào hoàn cảnh mà dịch sao cho thuận miệng, vì đa phần những câu xuất hiện cụm này là văn nói.
- It’s ok! I can handle it myself. = Không sao đâu! Tôi tự xử lí được.
- Don’t worry, it’s going be fine. = Đừng lo, rồi mọi chuyện cũng sẽ ổn thôi.
B. CÁC VÍ DỤ HAY
Nói lí thuyết thế là đủ rồi, vậy thì trong thực chiến thì các dịch giả có kinh nghiệm sẽ xử lí từ “it” ra sao? Tôi sẽ cho các bạn xem qua một số ví dụ.
Ví dụ 1:
As he pulled into the driveway of number four, the first thing he saw—and it (1) didn't improve his mood—was the tabby cat he'd spotted that morning. It (2) was now sitting on his garden wall. He was sure it (3) was the same one; it (4) had the same markings around its (5) eyes.
(Harry Potter and the Philosopher's Stone, J.K.Rowling, 1997)
Khi cho xe vào ngõ nhà số 4, cái trước tiên mà ông nhìn thấy – và cũng chẳng làm cho ông dễ thở hơn chút nào – là con mèo hoang to tướng mà ông đã thấy hồi sáng. Con mèo đang ngồi chong ngóc trên bờ tường khu vườn nhà ông. Ông chắc là đúng con mèo hồi sáng, bởi quanh mắt nó cũng có viền hình vuông.
(Harry Potter và Hòn đá Phù thủy, Lý Lan dịch, NXB Trẻ, 2017)
Chỉ trong một đoạn nhỏ gồm 3 câu mà đã xuất hiện lên tới 5 từ “it”. Dịch giả Lý Lan đã không ngần ngại bỏ từ it số (1), thay it (2), (3), (4) bằng danh từ “con mèo” và chỉ tới từ “it” thứ (5) thì bà mới chịu sử dụng từ “nó”. Ví dụ này cho ta thấy rằng việc dịch từ “it” có thể tùy biến sao cho câu cú được mạch lạc nhất. Ta có thể bỏ “it” đi, thay bằng danh từ khác” chứ không nhất thiết phải cứ “it” là “nó”.
Ví dụ 2:
It (1) has become an accepted part of our culture today to believe that we are all destined to do something truly extraordinary. Celebrities say it (2). Business tycoon say it (3). Politicians say it (4). Even Oprah says it (5) (so it (6) must be true). Each and everyone of us can be extraordinary. We all deserve greatness.
(The subtle art of not giving a f*ck, Mark Manson, 2016)
Việc tin rằng tất cả chúng ta đều được định sẵn để làm nên một điều gì đó thật đặc biệt đã trở thành một phần được chấp nhận trong nền văn hóa của chúng ta. Những người nổi tiếng nói vậy. Các ông trùm doanh nghiệp nói vậy. Các chính trị gia nói vậy. Mà ngay cả Oprah cũng nói như thế (nên điều này phải đúng). Mỗi và mọi người trong số chúng ta đều có thể trở nên đặc biệt. Chúng ta xứng đáng với sự vĩ đại.
(Nghệ thuật tinh tế của việc đếch quan tâm, Thanh Hương dịch, NXB Văn học, 2018)
Cũng như ví dụ trên, chẳng có từ “nó” nào xuất hiện trong bản dịch, mặc dù tác giả đã sử dụng từ “it” tận sáu lần. Ta có thể thấy người dịch đã khéo léo bỏ “it”, chuyển vế câu ở từ it số (1). Chuyển “it” thành “vậy” hoặc “như thế” ở các từ “it” thứ (2), (3), (4) và (5). Và vì từ “it” thứ (6) ám chỉ một mệnh đề đã được nói từ trước, nên người dịch đã phiên “it” thành một từ tương đương là “điều này”.
Còn nữa…
C. KẾT
Qua hai ví dụ trên, hẳn là các bạn có thể nhận ra rằng “it” có thể dịch được theo nhiều kiểu khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh. Hi vọng các bạn có thể tự mình áp dụng để tạo ra các bản dịch bớt khô cứng và tự nhiên hơn. Vì thời gian eo hẹp nên chắc chắn sẽ còn một vài thiếu sót. Các bạn vui lòng để vào comment để giúp bài Hướng dẫn này trở nên hoàn thiện hơn.
D. MỘT SỐ "BÀI TẬP" VẬN DỤNG
Nhằm tăng tính tương tác cho bài thảo luận này, tôi sẽ đưa ra một số ví dụ cho các bạn “tập” dịch theo thứ tự từ dễ đến khó. Các bản dịch hay sẽ được tôi cập nhật trực tiếp lên trang thảo luận này. Hi vọng các bạn có thể dành chút thời gian thử sức.
➀ It was a warm and cosy coffee shop in where they had their first date.
<Bitz> Buổi hẹn hò đầu tiên của họ diễn ra trong một quán cafe ấm cúng.
➁ The off-Broadway Public Theater was founded in 1954 as one of the US’s first non-profit theatres and has 54 Tony awards and five Pulitzer prizes to its name.
<Bitz> Nhà hát off-Broadway Public được thành lập vào năm 1954 là một trong số các nhà hát phi lợi nhuận đầu tiên của Mĩ và đã nhận 54 giải Tony và 5 giải thưởng Pulitzer cho tên tuổi của mình.
➂ My favorite place in the whole city was the Sempere & Sons bookshop on Calle Santa Ana. It smelled of old paper and dust and it was my sanctuary, my refuge.
(Carlos Ruiz Zafón, The Angel’s Game, 2008)
<Miko Iino> Tiệm sách Sempere & Sons nằm trên con phố Santa Ana là địa điểm lui tới ưa thích của tôi trong thành phố này. Đối với tôi, không gian có mùi sách cũ hoà lẫn mùi bụi bặm ấy chính là chốn linh thiêng, là nơi nương náu.
➃ It is not only Joseph’s mother who must marvel at Joseph’s level of linguistic manipulation. The reader would have wondered at it except that it is the reader who is seduced by the language to read on, page after turning page.
➄ I like to move it, move it
She like to move it, move it
He like to move it, move it!
We like to, move it!
(Reel 2 Real, I like to move it, 1996)
Một số bài viết khác để tham khảo:
[ln.hako.re] "It" không chỉ đơn giản là nó.
[VnSharing] Dịch thuật dành cho người mới vào nghề.
58 Bình luận
(Bấm vào ảnh để ra link cmt)
Tái bút 1: Bản thân tôi cũng chẳng muốn tung hô đâu. Cảm ơn vì đã nói những lời đó ra hộ tôi.
Tái bút 2: Và tôi cũng không vì một lời nói của ai đó mà tốn thời gian như vầy đâu.
(4): Không chỉ mỗi mẹ của Joseph tỏ ra kinh ngạc với kĩ năng dẫn dắt bằng ngôn từ của anh ấy. Các độc giả cũng đã một phen hoang mang, nếu không bị chất văn ấy mê hoặc đi từ trang này sang trang khác.
Cảm ơn Alka vì đã góp ý ở bình luận trước.
Tôi khoái quẩy, khoái quẩy!
Cô ấy cũng khoái quẩy, khoái quẩy!
Anh ấy cũng khoái quẩy, khoái quẩy!
Chúng tôi đều khoái, quẩyyy!
Tái khiêu chiến câu 4. Mong nhận được góp ý từ mọi người.
Cảm ơn.
Không chỉ mẹ của Joseph là lấy làm kinh ngạc (1) trước khả năng sử dụng ngôn ngữ của cậu, đến các độc giả cũng phải ngạc nhiên (2). Duy có (3) chính họ đã bị làm cho say mê bởi thứ ngôn ngữ đó mà tiếp tục đọc hết từ trang này sang trang khác.
1 - to marvel at sth | Nghĩa: to show or experience great surprise or admiration towards sth. (Nguồn: Cambridge Dict)
2 - to wonder at | Nghĩa: To be in stunned awe or amazement at sb or sth. (Nguồn: The Free Dictionary By Farflex)
3 - Except that | Câu này mình dịch hơi cảm tính một chút từ một ví dụ của từ điển cam: The exam went pretty well, except that I misread the final question/Tôi đã làm khá tốt bài kiểm tra, duy có điều là tôi đọc nhầm câu hỏi cuối.
Tại sao lại dùng từ cậu? | Câu trên được trích từ một bài báo nói về cuốn truyện The Lost Language Of The Soul của Mandla Langa nói về hành trình của cậu bé Joseph trong độ tuổi 14-15.
"Bà con ai có bắt được lỗi nào thì làm ơn cmt để mình xin rút kinh nghiệm."
The reader đầu tiên và the reader thứ 2 khác nhau chứ nhỉ? Đầu tiên là những người mới đọc qua lúc cuốn sách nổi tiếng hay nhận giải gì đó. Còn thứ 2 là chỉ những người đã nghiền ngẫm cuốn sách trước đó rồi.
Nói chung là không biết hết được ngữ cảnh của câu này nên mình chỉ đoán đến thứ thui.
Thứ nhất, cậu nên chú ý hơn tới cái cấu trúc "would have" trước từ "wondered", công dụng của nó là gì, dùng để chỉ quãng thời gian như thế nào?
Thứ hai, "except" là "ngoại trừ". Giữa hai mệnh đề trước và sau từ "except" phải là hai mệnh đề đối lập nhau về mức độ. Có thể là trong cả tá cái tốt thì lòi ra một cái xấu, hoặc trong cả tá cái xấu thì có cái tốt. Lấy ngay ví dụ của cậu đưa ra: "Tôi đã làm khá tốt bài kiểm tra" là điều tốt, còn "tôi đọc nhầm câu hỏi cuối" là điều xấu.
Trong đáp án cậu đưa ra thì "đến các độc giả cũng phải ngạc nhiên" là điều tốt, và "chính họ đã bị làm cho say mê bởi thứ ngôn ngữ đó mà tiếp tục đọc hết từ trang này sang trang khác" cũng là điều tốt. Nên dùng từ "duy chỉ có" ở trong trường hợp này là không hợp lí, vì hai sự việc đứng trước và sau nó chẳng có gì đối lập nhau cả, thậm chí còn tương hỗ cho nhau. Sai hoàn toàn về mặt logic.
TRPTCB thật ra là Admin ẩn của Hako!?
Câu 4:Mẹ của Joseph không phải là người duy nhất lấy làm kinh ngạc với năng lực thao túng ngôn từ của anh ta. Ngay tới các độc giả cũng phải một phen ngỡ ngàng, chỉ chừa lại những người đã bị thứ ngôn ngữ đó dẫn dụ tới nước ngấu nghiến hết trang này tới trang kia.
15 phút rặn ra được 2 câu còn chưa đi đâu về đâu, không được như người nào đó 15 phút đã dịch xong 500 từ. Mong bà con cô bác góp ý!
Câu 5 thì for fun thôi, và thực ra xem Madagascar từ hồi xửa xưa rồi nên giờ không nhớ nội dung lắm, cũng không khớp nhịp điệu được luôn, nên đành dịch kiểu literal:
Tôi thích quẩy tới bến
Cô ấy khoái được quẩy tới bến
Anh ta cũng nghiền quẩy tới bến
Chúng ta đều, thích quẩy!
Dù sao thì, cảm ơn đóng góp khổng lồ của bác chỉ trong 1 bài duy nhất như thế này.
1. to ask yourself questions or express a wish to know about something.
2. to think about things in a questioning and sometimes doubting way.
Và trong hai nghĩa trên thì không có nghĩa nào là một phen ngỡ ngàng cả.
Còn câu 5 thì bạn dịch cũng ổn, nhưng vẫn còn thiếu gì đó. Hi vọng bạn sẽ cố gắng thêm.
giống nick tuichưa?Nếu chưa thì chúc mừng bạn có một nick khá may mắn :)))
id đẹp đấy
Cảm ơn bác đã dành thời gian chia sẽ những kiến thức như thế này, giờ tôi đã có nhiều lựa chọn khả thi hơn trong quá trình dịch thuật.
Tái bút: Tôi thích mấy cái ví dụ của bác đấy.
Nói chung làm sao mà truyện bạn dễ đập vào mắt người ta nhất là sẽ "được" để ý.
Từ khi nào bị report đã trở thành phần thưởng có người mưu cầu thế này.