#1 - Về "Nó".

Vì nhiều người cho rằng tôi chỉ biết report mà chẳng cống hiến gì, nên hôm nay tôi sẽ tỏ ra tử tế và viết gì đấy để chiều lòng bà con. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không có ý định lên mặt dạy đời ai, cũng không khuyến khích được sử dụng làm “khuôn vàng thước ngọc” cho các bản dịch về sau. Dù gì thì bài “Dành cho những người muốn dấn thân vào con đường dịch truyện” được viết nên sau khi cha đẻ của nó bị… trảm PJ vẫn được người ta tung hô nồng nhiệt, nên tôi hi vọng sẽ nhận được những phản hồi tương tự dưới phần bình luận.

Đọc các bản fan-trans (cả manga lẫn Light Novel) dịch từ nguồn tiếng Anh (rải) rác trên mạng, tôi nhận ra có một điểm chung mà hầu như những người mới nào cũng sẽ mắc phải: đó là sự lúng túng và khô khan trong việc xử lí đại từ nhân xưng ‘it’, vốn xuất hiện rất nhiều trong cấu trúc tiếng Anh. Chẳng hạn như It hurts = nó đau, it seems like my heart's going to burst = nó cứ như tim tôi sắp nổ tung, it's going to be alright = nó sẽ ổn thôi, I'm going to do it = tôi sẽ làm nó, I like it = tôi thích nó, v.v.

Những câu dịch như thế đọc cực kì sượng và chẳng ai ăn nói kiểu đó ngoài đời cả. Và bản thân tôi cũng thường xét mật độ từ “nó” xuất hiện trong bản dịch của các bạn làm dấu hiệu để… report Google Dịch. À không, Google Dịch còn xử lí “nó” tốt hơn cả một số dịch giả:

unknown.png

Vậy nên, trong bài viết này, tôi sẽ chỉ ra một số trường hợp “it” được sử dụng trong tiếng Anh và đề xuất cách xử lí. Cũng như cho các bạn xem qua một số ví dụ (mà tôi cho là hay).

A. "NÓ" LÀ GÌ?

It là đại từ nhân xưng số ít. Đôi khi được dùng để chỉ sự vật, hiện tượng… Đôi khi lại được sử dụng như một hư tự (expletive): cụm từ được chèn vào một câu một cách không cần thiết để diễn đạt ý nghĩa cơ bản của câu. Tùy từng trường hợp mà ta sẽ có cách xử lí cụ thể:

1. “It” dùng để chỉ. (Chỉ người, sự vật, hiện tượng và các đối tượng tự nhiên như khoảng cách, thời gian…)

  • Cách xử lí: Bỏ “it”, thay bằng từ chỉ sự vật, nơi chốn hoặc thời gian được nhắc tới.
  • Ví dụ:
    • It’s freezing outside. = Ngoài trời lạnh cóng cả người.
    • It’s sunny today. = Hôm nay là một ngày nắng đẹp.
    • It’s the middle of the night! Stop throwing tantrums like a child when your translations got reported! = Nửa đêm rồi đấy! Bớt khóc lóc ăn vạ như con nít khi bản dịch bị report dùm cái!
    • It’s only two kilometers more to the next gas station. = Còn hai cây số nữa thôi là tới trạm xăng tiếp theo rồi.

2.  It” đóng vai trò chủ ngữ và tân ngữ hình thức, còn chủ ngữ và tân ngữ thật có thể là:

 a. Một cụm động từ nguyên mẫu có to (to-infinitive phrase)

  • Cách xử lí: Quẳng “it” đi.
  • Ví dụ:
    • It’s obviously way easier to translate a whole chapter with Google Translate. = Dĩ nhiên là “dịch” nguyên chương bằng Google Dịch thì sẽ nhàn hơn rất nhiều rồi.
      (Chủ ngữ thật ở đây là “translate a whole chapter with Google Translate”, nên câu trên có thể được viết lại thành “Translating a whole chapter with Google Translate is obviously way easier.” Và cũng có thể dịch câu trên thành “Dịch cả chương bằng Google Dịch thì đương nhiên dễ hơn rất nhiều rồi.”)
    • It needs real gut to pull out something like that. = Phải có gan lắm mới dám làm chuyện như thế được.
      (Tương tự, có thể viết lại câu trên thành “To pull out something like that needs real gut.” Và tương tự, ta cũng có thể dịch câu trên thành “Để làm được chuyện như thế hẳn là phải có gan lắm.”)

 b. Một cụm danh từ

  • Cách xử lí: Quẳng “it” đi, đảo cụm danh từ lên đầu.
  • Ví dụ:
    • It’s awful driving home in this weather. = Lái xe trong tiết trời này tởm vãi.
      (It đóng vai trò tân ngữ hình thức, chủ ngữ là cụm danh từ “driving home in this weather”).

 c. Một mệnh đề danh từ

  • Cấu trúc thường gặp trong trường hợp này là: find/ consider/see + it + tính từ + mệnh đề chứa từ “that”.
  • Cách xử lí: Bỏ “it” đi
  • Ví dụ:
    • It’s still uncertain whether a project will get warned or not after my report. So don’t make a fuss about it. = Chưa chắc PJ có nhận cảnh cáo sau khi bị tôi report hay không. Nên đừng có rùm beng lên làm gì.
    • I find it funny when mediocre readers cry their heart out for the death of a mediocre translation project. = Tôi thấy buồn cười mỗi khi mấy tên độc giả nửa vời khóc lóc ỉ ôi vì cái chết của mấy dự án dịch nửa vời.
    • He made it clear that he was going to retire. = Anh ta đã nói rõ rằng anh ta sẽ giải nghệ. Hoặc ta có thể biến mệnh đề sau từ “that” thành cụm danh từ: Anh ta đã nói rõ ý định giải nghệ của mình.

3. “It” được dùng để nhấn mạnh

  • Cách xử lí: Bỏ “it”. Chuyển về cấu trúc “Chính + danh từ + mệnh đề” hoặc “Chủ ngữ + mới là + …”
  • Ví dụ:
    • It was him who overused Google Translation, now he’s playing victim! = Chính anh ta là người lạm dụng Google Dịch, giờ thì lại đi đóng vai nạn nhân!
    • It was him who came up with the idea. = Anh ta mới là người nghĩ ra ý tưởng đó.

4. “It” thay cho một mệnh đề trạng ngữ bắt đầu với “if” hoặc “when” khi “it” làm tân ngữ cho các động từ như like, love, understand, appreciate…

  • Cách xử lí: Kệ “it” đi.
  • Ví dụ:
    • She doesn’t like it when you are so quiet. = Cô ấy không thích mỗi khi bạn quá im lặng.
    • How would you like it if I buy you an ice-cream? = Em có thích không nếu anh mua cho em một cây kem?

5. ”It” được dùng khi một mệnh đề là chủ ngữ của các động từ như appear, seem, look, occur... nhằm làm hạn chế hoặc giảm nhẹ tính trực tiếp của lời nói.

  • Cách xử lí: Bỏ “it” đi và thay động từ tương ứng.
  • Ví dụ:
    • It appears that someone has broken into our house. = Hình như có ai đó đã đột nhập vào nhà chúng ta.
    • “Now it seems like ages ago, but it's not really that long.” = “Tưởng như đã lâu lắm rồi, nhưng thực ra cũng chẳng lâu lắm đâu.”
    • It seems like my heart is going to explode! = Tưởng như tim tôi sắp nổ tung tới nơi vậy!

6. “It” được dùng với cách nói bị động.

  • Cách xử lí: Thay từ “it” bằng “người ta”.
  • Ví dụ:
    • It is decided that the building would be taken down. = Người ta đã ra quyết định dỡ bỏ tòa nhà đi.
    • It is rumored that the reason behind that singer’s long break is due to her pregnancy. = Người ta đồn rằng lí do cô ca sĩ đấy nghỉ dài hạn là vì cô ta đã mang thai.

7. ”It” dùng trong tập hợp từ, thành ngữ, đặc biệt trong khẩu ngữ

  • Cách xử lí: Thật ra chẳng có cách xử lí nào thống nhất trong trường hợp này, vì đa phần trong những trường hợp như thế thì bản thân từ ‘it’ chả có nghĩa gì cả. Thuận miệng thì phang vào thôi.
  • Ví dụ:
    • It is easier said than done. = Nói thì dễ hơn làm.
    • Rumor has it that Toi Report Truyen Cua Ban is actually an experienced translator. I, however, believed that he’s a jerk with too much time on his hand. = Người ta đồn rằng Tôi Report Truyện Của Bạn thực ra là một dịch giả kinh nghiệm đầy mình. Còn tôi thì lại cho rằng tên đấy chỉ là một thằng khốn vô công rồi nghề mà thôi.
    • It’s time to report someone, I guess? = Chắc là đến giờ report ai đó rồi nhỉ?
    • Now you’ve done it again, aren’t you? = Mày lại chơi ngu nữa rồi phải không?

8. It dùng trong những câu mà bỏ it đi thì chẳng ảnh hưởng gì.

  • Cách xử lí: Bỏ. It. Đi. Dùm. Cái.
  • Ví dụ:
    • It hurts! = Đau đấy! hoặc Đau quá!
    • I like it! = Được đấy! hoặc Tôi khoái/thích đấy! riêng câu này thì có thể tùy vào hoàn cảnh mà dịch sao cho thuận miệng, vì đa phần những câu xuất hiện cụm này là văn nói. 
    • It’s ok! I can handle it myself. = Không sao đâu! Tôi tự xử lí được.
    • Don’t worry, it’s going be fine. = Đừng lo, rồi mọi chuyện cũng sẽ ổn thôi.

B. CÁC VÍ DỤ HAY

Nói lí thuyết thế là đủ rồi, vậy thì trong thực chiến thì các dịch giả có kinh nghiệm sẽ xử lí từ “it” ra sao? Tôi sẽ cho các bạn xem qua một số ví dụ.

Ví dụ 1:

As he pulled into the driveway of number four, the first thing he saw—and it (1) didn't improve his mood—was the tabby cat he'd spotted that morning. It (2) was now sitting on his garden wall. He was sure it (3) was the same one; it (4) had the same markings around its (5) eyes.

                (Harry Potter and the Philosopher's Stone, J.K.Rowling, 1997)

Khi cho xe vào ngõ nhà số 4, cái trước tiên mà ông nhìn thấy – và cũng chẳng làm cho ông dễ thở hơn chút nào – là con mèo hoang to tướng mà ông đã thấy hồi sáng. Con mèo đang ngồi chong ngóc trên bờ tường khu vườn nhà ông. Ông chắc là đúng con mèo hồi sáng, bởi quanh mắt cũng có viền hình vuông.

               (Harry Potter và Hòn đá Phù thủy, Lý Lan dịch, NXB Trẻ, 2017)

Chỉ trong một đoạn nhỏ gồm 3 câu mà đã xuất hiện lên tới 5 từ “it”. Dịch giả Lý Lan đã không ngần ngại bỏ từ it số (1), thay it (2), (3), (4) bằng danh từ “con mèo” và chỉ tới từ “it” thứ (5) thì bà mới chịu sử dụng từ “nó”. Ví dụ này cho ta thấy rằng việc dịch từ “it” có thể tùy biến sao cho câu cú được mạch lạc nhất. Ta có thể bỏ “it” đi, thay bằng danh từ khác” chứ không nhất thiết phải cứ “it” là “nó”.

Ví dụ 2:

It (1) has become an accepted part of our culture today to believe that we are all destined to do something truly extraordinary. Celebrities say it (2). Business tycoon say it (3). Politicians say it (4). Even Oprah says it (5) (so it (6) must be true). Each and everyone of us can be extraordinary. We all deserve greatness.

                 (The subtle art of not giving a f*ck, Mark Manson, 2016)

Việc tin rằng tất cả chúng ta đều được định sẵn để làm nên một điều gì đó thật đặc biệt đã trở thành một phần được chấp nhận trong nền văn hóa của chúng ta. Những người nổi tiếng nói vậy. Các ông trùm doanh nghiệp nói vậy. Các chính trị gia nói vậy. Mà ngay cả Oprah cũng nói như thế (nên điều này phải đúng). Mỗi và mọi người trong số chúng ta đều có thể trở nên đặc biệt. Chúng ta xứng đáng với sự vĩ đại.

     (Nghệ thuật tinh tế của việc đếch quan tâm, Thanh Hương dịch, NXB Văn học, 2018)

Cũng như ví dụ trên, chẳng có từ “nó” nào xuất hiện trong bản dịch, mặc dù tác giả đã sử dụng từ “it” tận sáu lần. Ta có thể thấy người dịch đã khéo léo bỏ “it”, chuyển vế câu ở  từ it số (1). Chuyển “it” thành “vậy” hoặc “như thế” ở các từ “it” thứ (2), (3), (4) và (5). Và vì từ “it” thứ (6) ám chỉ một mệnh đề đã được nói từ trước, nên người dịch đã phiên “it” thành một từ tương đương là “điều này”.

Còn nữa…

C. KẾT

Qua hai ví dụ trên, hẳn là các bạn có thể nhận ra rằng “it” có thể dịch được theo nhiều kiểu khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh. Hi vọng các bạn có thể tự mình áp dụng để tạo ra các bản dịch bớt khô cứng và tự nhiên hơn. Vì thời gian eo hẹp nên chắc chắn sẽ còn một vài thiếu sót. Các bạn vui lòng để vào comment để giúp bài Hướng dẫn này trở nên hoàn thiện hơn.

D. MỘT SỐ "BÀI TẬP" VẬN DỤNG

Nhằm tăng tính tương tác cho bài thảo luận này, tôi sẽ đưa ra một số ví dụ cho các bạn “tập” dịch theo thứ tự từ dễ đến khó. Các bản dịch hay sẽ được tôi cập nhật trực tiếp lên trang thảo luận này. Hi vọng các bạn có thể dành chút thời gian thử sức.

It was a warm and cosy coffee shop in where they had their first date.

<Bitz> Buổi hẹn hò đầu tiên của họ diễn ra trong một quán cafe ấm cúng.

➁ The off-Broadway Public Theater was founded in 1954 as one of the US’s first non-profit theatres and has 54 Tony awards and five Pulitzer prizes to its name.

<Bitz> Nhà hát off-Broadway Public được thành lập vào năm 1954 là một trong số các nhà hát phi lợi nhuận đầu tiên của Mĩ và đã nhận 54 giải Tony và 5 giải thưởng Pulitzer cho tên tuổi của mình.

➂  My favorite place in the whole city was the Sempere & Sons bookshop on Calle Santa Ana. It smelled of old paper and dust and it was my sanctuary, my refuge.

                       (Carlos Ruiz Zafón, The Angel’s Game, 2008)

<Miko Iino> Tiệm sách Sempere & Sons nằm trên con phố Santa Ana là địa điểm lui tới ưa thích của tôi trong thành phố này. Đối với tôi, không gian có mùi sách cũ hoà lẫn mùi bụi bặm ấy chính là chốn linh thiêng, là nơi nương náu.

It is not only Joseph’s mother who must marvel at Joseph’s level of linguistic manipulation. The reader would have wondered at it except that it is the reader who is seduced by the language to read on, page after turning page.

➄ I like to move it, move it
 She like to move it, move it
 He like to move it, move it!
 We like to, move it!

                          (Reel 2 Real, I like to move it, 1996)

Một số bài viết khác để tham khảo:

[ln.hako.re] "It" không chỉ đơn giản là nó.

[VnSharing] Dịch thuật dành cho người mới vào nghề. 

[VnSharing] Cẩm nang dịch thuật.

[Hồ Đắc Túc] Dịch thuật và tự do (Dành cho những bạn cần một bài hướng dẫn từ A đến Z có độ tin cậy cao).

58 Bình luận

(1): Buổi hẹn hò đầu tiên của họ diễn ra trong một quán cafe ấm cúng.
(2): Nhà hát off-Broadway Public được thành lập vào năm 1954 là một trong số các nhà hát phi lợi nhuận đầu tiên của Mĩ và đã nhận 54 giải Tony và 5 giải thưởng Pulitzer cho tên tuổi của mình.
(3): Chốn yêu thích của tôi trong thành phố là tiệm sách Sempere & Sons trên đường Calle Santa Ana. Nơi này có mùi giấy để lâu ngày, mùi bụi bặm và là thánh đường của tôi, là ..... (từ refuge ở đây mình không tìm được cách dịch nào cho hay, mong được mọi người giúp đỡ).
(4): Không chỉ mỗi mẹ của Joseph tỏ ra kinh ngạc với kĩ năng dẫn dắt bằng ngôn từ của anh ấy. .... ngoại trừ chính các độc giả là những người bị chất văn cuốn hút đọc từ trang này đến trang khác. (Đoạn The reader would have wondered at it ... mình không hiểu là từ it chỉ cái gì, mong được giải đáp).
(5): Câu này mình chịu thua, mong có thể học hỏi được từ mọi người.
Sau khi test xong, mình nhận thấy việc làm dịch giả không đơn giản gì, cũng như muốn có được bản dịch hay và chất lượng thì phải đầu tư nhiều như thế nào. Mình thực hiện bài làm này với mục đích là kiểm tra trình độ bản thân, do đó rất mong nhận được ý kiến đánh giá từ mọi người. Dù khen hay chê đều rất đáng giá và mình sẽ nghiêm túc xem xét.
Cảm ơn.
Xem thêm
Hoan nghênh, tôi sẽ đăng đáp án câu 1 và 2 của bạn lên.
Xem thêm
TRANS
câu số 5 là bài hát của con chồn / khỉ vua ji đấy trg bộ phim madagasca.
Xem thêm
Xem thêm 1 trả lời
Cám ơn vì 3 đường link cuối.
Xem thêm
TRANS
rén quá, phải đi kiểm tra lại xem truyện mình có bao nhiêu từ "nó" thôi hjx
Xem thêm
TRANS
Vừa nãy chơi dại quá. Nhưng cảm ơn ông đã dành thời gian ra để viết cái này và chia sẻ nha
Xem thêm
Bài này có ích quá, cảm ơn bác nhiều xD
Xem thêm
TRANS
Thú thật thì bài này khá hay đấy chứ, trình tiếng Anh của mình chưa được tốt và cái này đã thêm cho mình kha khá kiến thức bổ ích. Nhân tiện cũng xin lỗi vì vừa nãy đã bình luận không nghiêm túc, mình sẽ chú ý hơn ^^
Xem thêm
Cảm ơn vì đã chia sẻ, nhất là ba dòng link cuối.
Thực sự rất cảm ơn.
Xem thêm
Nhớ là trong sgk thì người ta cũng có đề cập đến việc "it" thường được dùng làm chủ ngử giả và dùng để nhắc đến các sự vật ở câu trước, sự vật đang được ám chỉ trong đoạn hội thoại. Dù sao cũng cảm ơn bác đã bỏ thời gian viết cái bài này, cái này rất là hữu ích đấy ^^
Xem thêm
Loy
TRANS
Hmm, cảm ơn vì 3 cái dòng link cuối, tôi đang cần mấy cái link đấy vcl
Xem thêm
Cảm ơn, tôi sẽ thêm vào phần tham khảo.
Xem thêm
TRANS
Hỏi: Có phải những câu nói này của tôi đã trigger ông viết bài này không?
(Bấm vào ảnh để ra link cmt)
Screenshot_20220123-201309_Chrome.jpg
Xem thêm
Nhưng nội dung hai bên thì có liên hệ gì với nhau đâu cậu nhỉ? Tôi viết bài này vì người ta bảo tôi chỉ biết phá, không cống hiến được gì. Còn cậu thì đang nói tôi không đáng để tung hô. Khác nhau mà nhỉ.
Tái bút 1: Bản thân tôi cũng chẳng muốn tung hô đâu. Cảm ơn vì đã nói những lời đó ra hộ tôi.
Tái bút 2: Và tôi cũng không vì một lời nói của ai đó mà tốn thời gian như vầy đâu.
Xem thêm
Bình luận đã bị xóa bởi Hagun
TRANS
Cao nhân ẩn danh giờ đã ra mặt, mong bác làm việc năng suất hơn nữa 872862872131239947.webp?size=96&quality=lossless
Xem thêm
TRANS
Bình luận đã bị xóa bởi Tôi Report Truyện Của Bạn
Bình luận đã bị xóa bởi Tôi Report Truyện Của Bạn
TRANS
Bình luận đã bị xóa bởi Tôi Report Truyện Của Bạn